Ổn định tài chính là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Ổn định tài chính là trạng thái mà hệ thống tài chính vận hành hiệu quả, chống chịu được cú sốc và duy trì niềm tin của thị trường và công chúng. Nó đảm bảo phân bổ vốn hợp lý, lưu thông thanh khoản, kiểm soát rủi ro hệ thống và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững trong mọi điều kiện.

Khái niệm ổn định tài chính

Ổn định tài chính là trạng thái trong đó hệ thống tài chính của một quốc gia hoặc khu vực có khả năng thực hiện hiệu quả các chức năng cốt lõi như phân bổ nguồn vốn, trung gian tài chính, định giá tài sản, và hấp thụ các cú sốc bất ngờ. Một hệ thống tài chính ổn định có thể duy trì sự hoạt động liên tục của các tổ chức tài chính và thị trường tài chính mà không gây gián đoạn lớn đến nền kinh tế thực.

Khi hệ thống tài chính ở trạng thái ổn định, các rủi ro mang tính hệ thống được kiểm soát, kỳ vọng thị trường được duy trì ở mức hợp lý và các tổ chức tài chính có đủ khả năng chịu đựng tổn thất mà không dẫn đến sự đổ vỡ dây chuyền. Ngược lại, mất ổn định tài chính thường đi kèm với khủng hoảng ngân hàng, vỡ nợ lan rộng, mất thanh khoản, hoặc giảm niềm tin của nhà đầu tư vào hệ thống tài chính.

Ổn định tài chính là một điều kiện tiên quyết để tăng trưởng kinh tế bền vững, cải thiện phân bổ nguồn lực và thu hút đầu tư dài hạn. Đây cũng là mục tiêu chính sách trọng yếu của các ngân hàng trung ương và cơ quan giám sát tài chính trên toàn cầu.

Các thành phần cấu thành hệ thống tài chính

Hệ thống tài chính là một mạng lưới phức tạp bao gồm nhiều thành phần liên kết với nhau chặt chẽ. Mỗi thành phần đóng vai trò nhất định trong việc đảm bảo lưu chuyển vốn, cung cấp tín dụng, định giá rủi ro và thực hiện các giao dịch tài chính trong nền kinh tế.

Các cấu phần chính của hệ thống tài chính bao gồm:

  • Ngân hàng thương mại và ngân hàng trung ương: cung cấp tín dụng, trung gian thanh toán và thực hiện chính sách tiền tệ.
  • Các tổ chức tài chính phi ngân hàng (NBFIs): như công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, công ty tài chính – đóng vai trò phân bổ vốn và chia sẻ rủi ro.
  • Thị trường tài chính: bao gồm thị trường vốn, thị trường tiền tệ và thị trường phái sinh – nơi diễn ra các hoạt động mua bán tài sản tài chính.
  • Hạ tầng tài chính: bao gồm hệ thống thanh toán, bù trừ và lưu ký – đảm bảo tính trơn tru và minh bạch trong giao dịch.

Bảng sau minh họa chức năng chính của từng cấu phần:

Thành phần Chức năng chính
Ngân hàng Cung cấp tín dụng, huy động tiền gửi, trung gian thanh toán
Thị trường vốn Huy động vốn dài hạn cho doanh nghiệp và chính phủ
Tổ chức tài chính phi ngân hàng Bảo hiểm rủi ro, quản lý tài sản, tài trợ tiêu dùng
Hạ tầng tài chính Đảm bảo giao dịch an toàn, thanh toán hiệu quả

Tính kết nối giữa các thành phần này có thể tạo ra sự lan truyền rủi ro trong hệ thống nếu một điểm yếu xuất hiện mà không được kiểm soát hiệu quả.

Tiêu chí đánh giá ổn định tài chính

Đánh giá mức độ ổn định tài chính là một nhiệm vụ phức tạp, đòi hỏi sử dụng nhiều chỉ số và mô hình định lượng để phản ánh các rủi ro tiềm tàng trong hệ thống. Các tổ chức như IMF, ECB, BIS và nhiều ngân hàng trung ương thường sử dụng một bộ tiêu chí tổng hợp để đo lường tình trạng ổn định tài chính quốc gia.

Các chỉ số phổ biến bao gồm:

  • Chỉ số căng thẳng tài chính (FSI): tổng hợp dữ liệu từ các thị trường chứng khoán, trái phiếu, tiền tệ và tín dụng để phản ánh mức độ bất ổn hiện tại.
  • Chỉ số thanh khoản: như LCR (Liquidity Coverage Ratio), NSFR (Net Stable Funding Ratio) dùng để đo khả năng thanh toán ngắn và dài hạn của các tổ chức tài chính.
  • Hệ số an toàn vốn (CAR): tỷ lệ giữa vốn tự có và tài sản có rủi ro, phản ánh khả năng chống đỡ thua lỗ.
  • Chênh lệch lợi suất tín dụng (credit spread)biến động thị trường: đo mức độ rủi ro được thị trường phản ánh vào giá tài sản.

Một số mô hình nâng cao như SRISK (Systemic Risk) hay CoVaR (Conditional Value-at-Risk) được sử dụng trong nghiên cứu để xác định mức độ rủi ro hệ thống phát sinh từ các tổ chức tài chính lớn hoặc tình huống căng thẳng.

Các chỉ số này thường được trình bày định kỳ trong các báo cáo ổn định tài chính quốc gia, đóng vai trò như công cụ cảnh báo sớm và nền tảng ra quyết định chính sách vĩ mô.

Vai trò của ngân hàng trung ương

Ngân hàng trung ương có vai trò trung tâm trong việc bảo vệ ổn định tài chính thông qua chức năng kiểm soát lạm phát, điều tiết thanh khoản hệ thống và quản lý các công cụ chính sách tiền tệ. Đây cũng là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong việc triển khai giám sát vĩ mô và can thiệp khi xảy ra rủi ro hệ thống.

Ngân hàng trung ương thường sử dụng các công cụ sau để duy trì ổn định tài chính:

  • Chính sách tiền tệ: điều chỉnh lãi suất, tái cấp vốn để kiểm soát lạm phát và hỗ trợ dòng tín dụng.
  • Giám sát hệ thống thanh toán: đảm bảo các giao dịch tài chính diễn ra suôn sẻ và an toàn.
  • Vai trò người cho vay cuối cùng (LOLR): hỗ trợ thanh khoản khẩn cấp cho các tổ chức tài chính gặp khó khăn tạm thời.
  • Giám sát vĩ mô: đánh giá rủi ro hệ thống, ban hành cảnh báo sớm và can thiệp thị trường nếu cần thiết.

Các ngân hàng trung ương như ECB, Fed hoặc Ngân hàng Anh đều có các bộ phận chuyên trách ổn định tài chính và thường công bố các báo cáo ổn định tài chính định kỳ nhằm thông tin minh bạch tới công chúng và thị trường.

Rủi ro đe dọa ổn định tài chính

Ổn định tài chính có thể bị phá vỡ bởi nhiều loại rủi ro có nguồn gốc từ nội tại hệ thống hoặc từ các yếu tố bên ngoài. Những rủi ro này có thể phát triển âm thầm trong thời gian dài trước khi trở thành khủng hoảng rõ rệt, và thường liên quan đến tâm lý thị trường, mất cân đối tài chính hoặc lỗi hệ thống trong quản trị rủi ro.

Các rủi ro chính bao gồm:

  • Bong bóng tài sản: giá bất động sản hoặc chứng khoán bị đẩy lên mức không phản ánh giá trị thực do đầu cơ, dẫn đến điều chỉnh đột ngột và thiệt hại diện rộng khi vỡ bong bóng.
  • Rủi ro thanh khoản: xảy ra khi các tổ chức tài chính không thể đáp ứng nhu cầu rút vốn hoặc nghĩa vụ thanh toán trong ngắn hạn, dù có tài sản dài hạn.
  • Rủi ro tín dụng: xuất hiện khi bên vay mất khả năng trả nợ, làm tổn thất lan truyền trong hệ thống ngân hàng hoặc thị trường trái phiếu.
  • Vỡ nợ công: tình trạng nợ chính phủ vượt quá khả năng trả lãi và gốc, làm giảm lòng tin vào hệ thống tài chính quốc gia.

Ví dụ điển hình là khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, bắt nguồn từ sự mất kiểm soát rủi ro tín dụng và chứng khoán hóa tại Mỹ, nhanh chóng lan rộng qua các kênh tài chính quốc tế do sự kết nối sâu sắc giữa các thị trường và tổ chức.

Ổn định tài chính và ổn định tiền tệ

Ổn định tài chính và ổn định tiền tệ là hai mục tiêu chính sách khác nhau nhưng có quan hệ tương hỗ chặt chẽ. Ổn định tiền tệ đề cập đến việc kiểm soát lạm phát, duy trì sức mua của đồng tiền và ổn định tỷ giá, thường là nhiệm vụ cốt lõi của ngân hàng trung ương. Trong khi đó, ổn định tài chính bao quát hơn, nhắm đến toàn bộ hệ thống tài chính.

Hai mục tiêu này có thể xung đột trong ngắn hạn. Ví dụ, việc duy trì lãi suất thấp để kích thích tăng trưởng có thể dẫn đến tăng trưởng tín dụng nóng và rủi ro bong bóng tài sản, làm suy giảm ổn định tài chính. Ngược lại, việc thắt chặt chính sách tiền tệ có thể gây thiếu thanh khoản và áp lực thanh toán cho các tổ chức tài chính yếu.

Do đó, các nhà hoạch định chính sách cần đánh giá cẩn trọng tác động tương hỗ giữa chính sách tiền tệ và ổn định tài chính, và thường phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận tiền tệ và giám sát tài chính trong ngân hàng trung ương.

Vai trò của điều tiết và giám sát tài chính

Hệ thống giám sát tài chính hiệu quả là điều kiện không thể thiếu để bảo vệ ổn định tài chính. Cơ quan giám sát có nhiệm vụ theo dõi tình trạng tài chính của các tổ chức trong hệ thống, phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro và can thiệp kịp thời để ngăn ngừa sự lan rộng.

Ba nhóm công cụ chủ yếu được sử dụng bao gồm:

  • Điều tiết vi mô (microprudential): yêu cầu về vốn tối thiểu (Basel III), giới hạn rủi ro tín dụng, kiểm soát đòn bẩy tài chính, nhằm bảo vệ từng tổ chức riêng lẻ.
  • Giám sát vĩ mô (macroprudential): sử dụng công cụ như giới hạn tăng trưởng tín dụng, yêu cầu dự trữ bắt buộc theo chu kỳ, nhằm ngăn ngừa rủi ro hệ thống.
  • Kiểm tra sức chịu đựng (stress testing): mô phỏng tác động của các cú sốc giả định lên hệ thống để đánh giá mức độ tổn thương.

Sau khủng hoảng 2008, các tiêu chuẩn toàn cầu như Basel III đã được củng cố để tăng cường khả năng chống đỡ của ngân hàng trước rủi ro. Ngoài ra, tổ chức như Financial Stability Board (FSB) đóng vai trò điều phối quốc tế trong việc giám sát các tổ chức tài chính toàn cầu có tầm quan trọng hệ thống (G-SIFIs).

Ổn định tài chính trong bối cảnh toàn cầu hóa

Toàn cầu hóa tài chính đã làm tăng tốc độ và mức độ lan truyền của các cú sốc tài chính giữa các quốc gia. Các dòng vốn ngắn hạn có thể rút ra nhanh chóng khỏi một thị trường khi có dấu hiệu bất ổn, làm tăng biến động tỷ giá, giá tài sản và thanh khoản thị trường trong nước.

Do đó, ổn định tài chính ngày nay không còn là vấn đề riêng của từng quốc gia. Hợp tác quốc tế trong giám sát liên biên giới, chia sẻ dữ liệu và đồng bộ hóa chính sách là yếu tố then chốt. IMF thường xuyên công bố Global Financial Stability Report (GFSR) để cảnh báo sớm rủi ro toàn cầu, trong khi BIS hỗ trợ nghiên cứu và tư vấn chính sách tiền tệ quốc tế.

Khủng hoảng nợ châu Âu 2011–2012, biến động thị trường tài chính ở các nền kinh tế mới nổi năm 2013 ("taper tantrum") là ví dụ điển hình về sự lan truyền nhanh chóng của rủi ro tài chính trong bối cảnh kết nối toàn cầu.

Hướng tiếp cận chính sách ổn định tài chính bền vững

Để đảm bảo ổn định tài chính lâu dài, cần có cách tiếp cận toàn diện, kết hợp giữa giám sát kỹ thuật và cải cách thể chế. Bên cạnh việc kiểm soát rủi ro ngắn hạn, các chính sách cần hướng đến phát triển hệ thống tài chính minh bạch, hiệu quả và bao trùm.

Ba hướng ưu tiên chính sách gồm:

  1. Củng cố khung pháp lý: hoàn thiện quy định điều tiết, xử lý tổ chức tài chính phá sản, nâng cao minh bạch tài chính.
  2. Thúc đẩy tài chính toàn diện: mở rộng tiếp cận tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và người dân có thu nhập thấp.
  3. Tăng cường khả năng ứng phó rủi ro mới: xây dựng hệ thống giám sát rủi ro từ biến đổi khí hậu, công nghệ tài chính (fintech) và an ninh mạng.

Ổn định tài chính không phải là trạng thái cố định mà là quá trình cân bằng động, đòi hỏi khả năng thích ứng liên tục của cơ quan quản lý và hệ thống tài chính với môi trường kinh tế và công nghệ biến động nhanh chóng.

Tài liệu tham khảo

  1. IMF. Global Financial Stability Report
  2. Basel Committee on Banking Supervision. Basel III framework
  3. European Central Bank. Financial Stability Review
  4. Financial Stability Board (FSB)
  5. Brookings Institution. The role of central banks in financial stability
  6. World Bank. Financial sector development and stability

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề ổn định tài chính:

Những yếu tố pháp lý ảnh hưởng đến tài chính nước ngoài Dịch bởi AI
Journal of Finance - Tập 52 Số 3 - Trang 1131-1150 - 1997
TÓM TẮTSử dụng mẫu gồm 49 quốc gia, chúng tôi chỉ ra rằng những quốc gia có bảo vệ nhà đầu tư yếu kém, được đo lường bằng cả tính chất của các quy định pháp luật và chất lượng thực thi pháp luật, có thị trường vốn nhỏ hơn và hẹp hơn. Những phát hiện này áp dụng cho cả thị trường chứng khoán và thị trường nợ. Cụ thể, các quốc gia có hệ thống pháp luật dân sự Pháp có...... hiện toàn bộ
#bảo vệ nhà đầu tư #thị trường vốn #quy định pháp luật #thực thi pháp luật #pháp luật dân sự Pháp #hệ thống pháp luật thông thường
Quyết định ra công chúng và phát triển các thị trường tài chính Dịch bởi AI
Journal of Finance - Tập 54 Số 3 - Trang 1045-1082 - 1999
Bài báo này khám phá mối liên kết giữa hiệu quả giá cổ phiếu, sự lựa chọn giữa tài trợ tư nhân và công cộng, và sự phát triển của các thị trường vốn trong các nền kinh tế đang phát triển. Nhìn chung, lợi thế của tài trợ công cộng thường cao nếu thông tin tốn kém là đa dạng và dễ tiếp cận, và nếu các nhà đầu tư nhận được thông tin quý giá mà không phải trả chi phí. Giá trị của các công ty đ...... hiện toàn bộ
Tác động của năng lực cạnh tranh đến mức độ ổn định tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trước bối cảnh tham gia Hiệp định CPTPP
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing - - 2021
Việc gia nhập CPTPP được kì vọng mang đến cho ngành ngân hàng Việt Nam nhiều cơ hội phát triển ra thị trường quốc tế. Mức độ tập trung của các ngân hàng thương mại (NHTM) sẽ ảnh hưởng đến sức mạnh thị trường đồng thời với mức độ ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng đó. Bài viết tập trung phân t...... hiện toàn bộ
#CPTPP #Năng lực cạnh tranh #Ngân hàng thương mại #Ổn định tài chính
Kiến thức và thực hành phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ dưới 5 tuổi của người chăm sóc chính tại phường Lộc Hòa - thành phố Nam Định năm 2019
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 5 - Trang 16-23 - 2020
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ dưới 5 tuổi của người chăm sóc chính tại phường Lộc Hoà –Thành phố Nam Định năm 2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả 120 người chăm sóc chính cho trẻ dưới 5 tuổi tại nhà từ 1/2019 - 12/2019 dựa trên khảo sát quần thể, áp dụng công thức tính cỡ mẫu, lựa chọn ngẫu nhiên người có đ...... hiện toàn bộ
#Trẻ em #kiến thức #phòng tai nạn thương tích
Tác động của chất lượng dịch vụ đến hình ảnh thương hiệu trường đại học và ý định hành vi của sinh viên: Trường hợp nghiên cứu trường Đại học Tài Chính-Marketing
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing - - Trang 26-37 - 2022
Chủ đề xây dựng hình ảnh thương hiệu mạnh đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong những năm gần đây, nhưng có rất ít nghiên cứu liên quan về hình ảnh thương trường đại học tiếp cận theo thái độ của sinh viên. Nghiên cứu này nhằm kiểm định sự tác động của chất lượng dịch vụ đến hình ảnh thương hiệu và ý định hành vi của sinh viên thông qua biến trung gian sự hài lòng: trường hợp nghiê...... hiện toàn bộ
#Chất lượng dịch vụ #Hình ảnh thương hiệu #Sự hài lòng #Ý định hành vi
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG KHU HÀNH CHÍNH TỈNH TẠI THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 1 - Trang 162-172 - 2022
Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục những tồn tại trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án xây dựng khu hành chính tỉnh tại thành phố Sơn La. Nghiên cứu đã tiến hành điều tra 30 cán bộ viên chức, 90 hộ bị thu hồi đất tại tại dự án đã chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Sử dụng phương pháp so sánh và dùng thang đo 5 cấp của Likert để đánh giá cô...... hiện toàn bộ
#bồi thường #hỗ trợ và tái định cư #khu hành chính tỉnh #thành phố Sơn La #thu hồi đất
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC FINTECH CỦA SINH VIÊN KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG, TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Tạp chí khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội - - Trang 42 - 2022
Mục đích của bài báo này là nhằm xác định và đánh giá mức tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp trong lĩnh vực Fintech của sinh viên Khoa Tài chính – Ngân hàng, trường Đại học Mở Hà Nội. Trong nghiên cứu này, phân tích thống kê mô tả, Cronbach’s Alpha, EFA và phân tích hồi quy được sử dụng để phân tích dữ liệu thu thập được từ 1000 đáp viên là sinh viên của Khoa Tài chính – Ngâ...... hiện toàn bộ
#Khởi nghiệp #Fintech #Tài chính #Ngân hàng #Sinh viên
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG KHU HÀNH CHÍNH TỈNH TẠI THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 1 - Trang 162-172 - 2022
Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục những tồn tại trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án xây dựng khu hành chính tỉnh tại thành phố Sơn La. Nghiên cứu đã tiến hành điều tra 30 cán bộ viên chức, 90 hộ bị thu hồi đất tại tại dự án đã chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Sử dụng phương pháp so sánh và dùng thang đo 5 cấp của Likert để đánh giá cô...... hiện toàn bộ
#bồi thường #hỗ trợ và tái định cư #khu hành chính tỉnh #thành phố Sơn La #thu hồi đất
Thay đổi kiến thức về chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt tại nhà của người chăm sóc chính sau can thiệp giáo dục tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Nam Định năm 2020
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 5 - Trang 29-38 - 2020
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi kiến thức về chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt tại nhà của người chăm sóc chính sau can thiệp giáo dục. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Can thiệp giáo dục có so sánh trước sau trên 70 người chăm sóc chính tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Nam Định về kiến thức chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt tại nhà bằng bộ câu hỏi chuẩn bị trước tại 3 thời điểm: Trước can...... hiện toàn bộ
#Tâm thần phân liệt #kiến thức chăm sóc #người chăm sóc chính
Tổng số: 66   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7